Tin tức - Sự kiện

TTSK – Kinh tế Rumani và Quan hệ Thương mại Rumani-Việt nam (năm 2017)

3:04 chiều | 10/06/2018

 

 

I. ĐỊA LÝ, DÂN SỐ :

Rumania nằm ở Đông Nam châu Âu, có diện tích 238.391 km2 (xếp thứ 84 thế giới và thứ 9 trong EU 28) với dân số khoảng 20 triệu người (đứng thứ 58 thế giới và thứ 7 trong EU 28). Rumani có đường bờ biển dài 225 km (biển đen) và biên giới đường bộ dài 2.844 km với (Bulgaria : 605 km; Hungary : 424; Moldova : 683 km; Serbia : 531km; Ukraine : 601 km).

Rumani có khí hậu tương đối ôn hòa; mùa đông : trời lạnh, nhiều mây, thường có tuyết và sương mù; mùa hè : nắng ấm, thường có mưa rào và giông.

Rumani cũng là đất nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như : dầu mỏ (tuy nhiên trữ lượng đang giảm dần), khí tự nhiện, than đá, quặng sắt, đồng, vàng, thiếc, chì, muối mỏ, gỗ, thủy điện, đất canh tác …

Về cơ cấu hành chính, Rumani gồm 41 tỉnh (county) và 01 đô thị đặc biệt – thủ đô Bucharest với dân số khoảng 2 triệu người.

 

II. MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ KINH TẾ RUMANI

1. Tăng trưởng GDP của Rumani trong 5 năm gần đây

Trong những năm gần đây, tăng trưởng GDP của Rumani luôn thuộc tốp đầu trong các nước EU 28 (tham khảo bảng thống kê dưới đây).

 

Tăng trưởng GDP trong 5 năm gần đây

Năm              2013      2014      2015     2016    2017
Mức tăng
GDP             3,53%   3,07%   3,97%   4,58%   7%
 

Theo dự báo của Eurostat, tăng trưởng GDP của Rumani sẽ là 4,5% năm 2018 và 4,0% năm 2019.

 

2. Tình hình kinh tế, thương mại Rumania 2017

Mặc dù có những xáo trộn về chính trị (liên tục thay đổi Thủ tướng và cải tổ bộ máy nhân sự của Chính phủ), kinh tế Rumani năm 2017 vẫn có sự tăng trưởng ngoạn mục. Theo cơ quan thống kê EU (Eurostat) và Viện Thống kê Quốc gia Rumani (INS), tăng trưởng GDP của Rumani năm 2017 đạt 7% (mức cao nhất trong EU28 và cũng là mức cao nhất mà Rumani đạt được kể từ năm 2008) với tổng GDP đạt 187,5 tỷ Euro (xếp thứ 16 trong EU 28 và lần đầu tiên kể từ thập kỷ 70 vượt mặt Hy lạp – 175 tỷ Euro).

Mức tăng trưởng GDP của Rumani chủ yếu do tăng trưởng chi tiêu hộ gia đình có sự can thiệp của chính phủ. Số liệu của INS chỉ ra rằng chi tiêu của các hộ gia đình trong năm 2017 tăng 10,3% so với năm trước đó.

Trong vài năm trở lại đây, chính phủ Rumani đã thực hiện chiến lược tăng trưởng dựa vào năng lương nhằm kích thích chi tiêu của các hộ gia đình để tăng trưởng GDP. Tuy nhiên mô hình này đã làm tăng thâm hụt tài chính và tài khoảng vãng lai của nước này. Nhiều kinh tế gia cho rằng Rumani cần phải thay đổi mô hình kinh tế nếu muốn đạt được sự phát triển kinh tế – xã hội thực sự trong dài hạn.

Một số nhân tố khác góp phần tạo nên sự tăng trưởng ấn tượng GDP của Rumani phải kể đến sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp (+18,3%); lĩnh vực thông tin & liên lạc (+ 10,9%); các lĩnh vực chuyên môn, khoa học, kỹ thuật (+9,9%) ; bán buôn, bán lẻ, sửa chữa phương tiện vận tải, vận tải, khách sạn và nhà hàng (+8,4%).

Mặc dù vậy, Rumani vẫn là nước nghèo thứ hai trong EU (sau Bulgaria) với mức thu nhập bình quân đầu người khoảng 9.500 Euro/năm.

 

*** Tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu hàng hóa năm 2017 : đạt 138,237 tỷ Euro. Trong đó :

+ Xuất khẩu đạt 62,641 tỷ Euro
+ Nhập khẩu đạt 75,596 tỷ Euro
+ Thâm hụt thương mại : – 12,955 tỷ Euro

 

Các mặt hàng xuất khẩu chính : máy móc, thiết bị điện và điện tử; phương tiện vận tải; kim loại và sản phẩm kim loại, dệt may; giày dép; khoáng sản; nông sản; hóa chất; sản phẩm nhựa; nhiên liệu, sản phẩm luyện kim; gỗ và sản phẩm gỗ…

Các thị trường xuất khẩu chính : Đức, Ý, Pháp, Hungary, Anh, Bulgaria, Tây Ban Nha, Ba Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Cộng Hòa Séc.

Các mặt hàng nhập khẩu chính : máy móc thiết bị điện và điện tử; phương tiện vận tải; nhựa; hóa chất, nhiên liệu; sản phẩm luyện kim; khoảng sản; dệt may; nông sản …

Các thị trường nhập khẩu chính : Đức,Ý, Hungary, Pháp, Ba lan, Trung quốc, Hà lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Áo, Nga.

*** Ghi chú : Trao đổi thương mại của Rumani phụ thuộc chủ yếu vào các nước EU 28 (trao đổi nội khối). Trong đó xuất khẩu của Rumani sang các nước EU chiếm 75% và nhập khẩu của Rumani từ các nước này chiếm tới 77% kim ngạch.

 

III. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – RUMANI

1. Thương mại hai chiều Việt nam – Rumani trong những năm gần đây

Trong những năm gần đây, xuất khẩu của Việt nam sang Rumani tăng trưởng tương đối khả quan. Đặc biệt trong năm 2017, tăng trưởng xuất khẩu của Việt nam sang Rumani lên tới 51,25% (Xin tham khảo bảng thống kê dưới đây)

 

Năm                     2014       2015       2016       2017
Việt nam xuất        89,5        97,5       111.3     168,35
Việt nam nhập       48,9        41,2       203,6       58,65
Tổng XNK            138,4      138,6      314,9      227,0

(Nguồn : Viện Thống kê Quốc gia Rumani
Đơn vị tính : triệu USD)

 

2. Thương mại hai chiều Rumani – Việt nam 2017

*** Theo số liệu của Tổng cục Ngoại Thương Rumani, tổng kim ngạch thương mại hai chiều Việt nam – Rumai năm 2017 đạt : 227,011 triệu USD.

 

– Xuất khẩu của Việt Nam sang Rumani :

Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Rumani đạt 168,357 triệu USD (tăng 51,25% so với năm 2016) với các sản phẩm chính như : máy móc thiết bị điện và điện tử; Máy móc thiết bị cơ khí và linh kiện; Sản phẩm dệt may; Giày dép; Cà phê; Thực phẩm chế biến; Đồ gỗ nội ngoại thất; Nhôm và sản phẩm nhôm; Nhựa và sản phẩm nhựa; Phương tiện vận tải & phụ tùng; Cao su & sản phẩm cao su, Đồ chơi trẻ em…

 

*** Kim ngạch 10 mặt hàng XK chính của Việt nam (triệu USD):

Mã HS             Mặt hàng                  Trị giá (triệu USD)

 85    Máy móc thiết bị điện và điện tử     59,288
 84    Máy móc thiết bị và linh kiện           22,369
 55    Sợi tổng hợp và nhân tạo                 11,560
 09    Cà phê, trà, gia vị                             10,594
 76    Nhôm và sản phẩm nhôm                  9,509
 64    Giày dép                                               7,087
 21    Thực phẩm chế biến                           5,263
 94    Đồ gỗ nôi ngoại thất                           4,679
 39    Nhựa và sản phẩm nhựa                     4,034
 87    Phương tiện vận tải và phụ tùng        3,777

 

*** Kim ngạch một số sản phẩm XK khác : 

Thủy hải sản : 3,617 triệu USD; Sản phẩm dệt may khác : 3,054 triệu USD ; Da muối và da sống : 2,243 triệu USD; Sản phẩm da : 2,243 triệu USD; Cao su và sản phẩm cao su : 1,465 triệu USD; Hàng may mặc và phụ kiện : 1,100 triệu USD; Đồ chơi trẻ em : 1,307 triệu USD 

 

– Nhập khẩu của Việt nam từ Rumani :

Năm 2017, nhập khẩu của Việt nam từ Rumani đạt trị giá 58,654 triệu USD (Giảm 71,19% so với 2016 – năm 2016 nhập khẩu của Việt nam từ Rumani đạt 203,6 triệu USD) với các sản phẩm chính như : Lúa mỳ; Phân bón; Dược phẩm; Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi; Máy móc thiết bị; Gỗ; Hóa chất; Nội tạng động vật; Len; Thủy hải sản; Thực phẩm chế biến; Sợi hóa học…

 

*** Kim ngạch 10 mặt hàng nhập khẩu chính của Việt nam (USD)

Mã HS   Mặt hàng                          Trị giá (triệu USD)

 10   Lúa mỳ                                               22.661.849
 30   Dược phẩm                                          7.567.132
 31   Phân hóa học                                      7.194.608
 23   Phụ phẩm ngành công nghiệp thực
      phẩm (nguyên liệu thức  ăn gia súc)  4.877.587
 84  Máy móc thiết bị                                   2.859.239
 51   Len và lông thú                                    2.232.974
 44   Gỗ tròn, gỗ xẻ                                      1.170.094
 84   Máy móc thiết bị                                     987.777
 29   Hóa chất hữu cơ                                     915.838
 02   Nội tạng động vật                                   635.873

 

 

IV. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ SONG PHƯƠNG

Tính đến hết năm 2017, Rumani đầu tư vào Việt nam 02 dự án với số vốn đăng ký là 1,2 triệu USD (xếp thứ 93 trong số 125 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào VN).

Còn theo số liệu do phòng Thương mại và Công nghiệp Rumani cung cấp, cho đến cuối năm 2017, có 216 công ty Việt nam đang hoạt động tại Rumani với số vốn đăng ký là 2,1 triệu Euro (đây có thể là các công ty người Việt đang sinh sống, làm ăn tại Rumani).

 

Bucaret, 10/6/2018

Hoàng Anh Dũng – Tham tán Thương mại ĐSQVN tại Rumani. 

 

 

 

 

 

Liên kết website